BỘ NỘI VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI GIAO LƯU VĂN HOÁ VIỆT NAM – NHẬT BẢN
(Kèm theo Quyết định số: 781 /QĐ – BNV ngày05tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
-
Tên tiếng Việt: Hội Giao lưu Văn hóa Việt Nam – Nhật Bản (gọi tắt là Hội Giao lưu Văn hóa Việt – Nhật).
-
Tên tiếng Anh: Viet Nam – Japan Cultural
-
Tên viết tắt tiếng Anh:
-
Biểu tượng: Hội có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Giao lưu Văn hóa Việt Nam – Nhật Bản (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hoá – nghệ thuật Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản, để đóng góp trí tuệ, sức lực, tài chính nhằm thúc đẩy mối quan hệ giao lưu văn hoá giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản ngày càng tốt đẹp, góp phần giới thiệu văn hoá Việt Nam sang Nhật, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hoá của Nhật Bản vào Việt Nam theo quy định của pháp luật; góp phần thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam – Nhật Bản.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
-
Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
-
Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Việc thành lập văn phòng đại diện của Hội tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
-
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, trong lĩnh vực văn hoá – nghệ thuật Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản theo quy định của pháp luật.
-
Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
-
Tự nguyện, tự quản.
-
Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
-
Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
-
Không vì mục đích lợi nhuận.
-
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 6. Quyền hạn
-
Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
-
Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
-
Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
-
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội và quy định của pháp luật.
-
Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
-
Thành lập và chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức, hoạt động, quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật, phù hợp với Điều lệ Hội và lĩnh vực hoạt động của Hội; báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thành lập pháp nhân và hoạt động của các pháp nhân theo quy định của pháp luật.
-
Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
-
Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
-
Được tạo nguồn thu của Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu hợp pháp từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
-
Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu có).
-
Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
-
Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
-
Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
-
Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
-
Đại diện hội viên tham gia kiến nghị và đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chủ trương, chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
-
Thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa góp phần làm cho nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật Việt Nam – Nhật Bản hiểu biết lẫn nhau, tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước.
-
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan của Việt Nam và Nhật Bản tổ chức các hoạt động, để giới thiệu văn hóa Việt Nam sang Nhật Bản, đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa Nhật Bản vào Việt Nam theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
-
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo nhằm nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản, góp phần nâng cao trình độ tiếp nhận những giá trị văn hoá tốt đẹp của nhân dân Nhật Bản theo quy định của pháp luật.
-
Thực hiện nghiên cứu, dịch vụ, hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
-
Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
-
Chịu trách nhiệm hòa giải các tranh chấp, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội và liên quan đến Hội, tổ chức pháp nhân thuộc Hội, hội viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và báo cáo kết quả xác minh, giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Trong trường hợp, Hội không tự giải quyết được các tranh chấp, đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
-
Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo quy định của pháp luật.
-
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
-
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
-
Hội viên chính thức: tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực văn hoá – nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản hoặc có hiểu biết về văn hóa và tiếng Nhật có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
-
Hội viên danh dự: tổ chức, công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội đều có thể được công nhận là hội viên danh dự của Hội.
-
-
Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
-
Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc hoạt động có liên quan đến lĩnh vực văn hoá – nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội. Người đại diện hội viên tổ chức phải là công dân Việt Nam;
-
Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự, đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hoá – nghệ thuật của Việt Nam yêu thích nghiên cứu, tìm hiểu văn hoá Nhật Bản hoặc có hiểu biết về văn hóa và tiếng Nhật.
-
Điều 9. Quyền của hội viên
-
Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
-
Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
-
Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương, chương trình công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
-
Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
-
Giám sát hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
-
Được giới thiệu hội viên mới.
-
Được cấp thẻ hội viên của Hội.
-
Được khen thưởng theo quy định của Hội.
-
Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
-
Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên.
-
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chấp hành Điều lệ và quy định của Hội.
-
Tích cực tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
-
Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
-
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
-
Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
-
Bàn giao lại công việc và tài sản, tài chính có liên quan (nếu có) khi không còn hoạt động ở Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
-
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:
Tổ chức và công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này nếu có nguyện vọng trở thành hội viên của Hội phải nộp hồ sơ xin gia nhập Hội tại Văn phòng Hội:
-
Đối với hội viên tổ chức, hồ sơ xin gia nhập Hội gồm:
-
Đơn xin gia nhập Hội;
-
Bản sao công chứng: Điều lệ, Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
-
Danh sách lãnh đạo chủ chốt của tổ chức, công văn cử người đại diện và hồ sơ của người đại diện tổ chức tham gia Hội, bao gồm: Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, bản phô tô công chứng căn cước công dân hoặc căn cước;
-
Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Hội và các quy định khác của Hội;
-
Đóng hội phí theo quy định của Hội.
-
Đối với hội viên cá nhân, hồ sơ xin gia nhập Hội gồm có:
-
-
Đơn xin gia nhập Hội;
-
Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, bản phô tô công chứng căn cước công dân hoặc căn cước;
-
Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Hội và các quy định khác của Hội;
-
Nộp hội phí theo quy định của Hội.
-
Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định kết nạp hội viên theo quy định
-
của Điều lệ Hội.
-
Thủ tục ra khỏi Hội:
-
Hội viên thấy không thể tiếp tục là hội viên của Hội thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.
-
Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định khai trừ hội viên ra khỏi Hội khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
-
-
Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm nghiêm trọng Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến quyền lợi, uy tín và sự đoàn kết của Hội;
-
Đối với hội viên tổ chức: bị đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật;
-
Đối với hội viên cá nhân: bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;
-
Không đóng hội phí 01 (một) năm hoặc không sinh hoạt liên tục 06 (sáu) tháng, không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của hội viên mà không có lý do chính đáng.
-
Hội viên của Hội đương nhiên không còn là hội viên của Hội trong các trường hợp sau:
-
-
Đối với hội viên tổ chức: tuyên bố giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
-
Đối với hội viên cá nhân: mất năng lực hành vi dân sự, tuyên bố mất tích hoặc chết.
-
Sau khi Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định, Chủ tịch Hội có trách nhiệm ký ban hành quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
-
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
-
Đại hội.
-
Ban Chấp hành.
-
Ban Thường vụ.
-
Ban Kiểm
-
Văn phòng và các ban chức năng.
-
Các tổ chức thuộc Hội được thành lập theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 13. Đại hội
-
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức
Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
-
Nhiệm kỳ Đại hội: Đại hội đại biểu được tiến hành 05 (năm) năm một lần kể từ ngày kết thúc Đại hội nhiệm kỳ trước.
-
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
-
Nhiệm vụ của Đại hội:
-
Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
-
Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
-
Thảo luật, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Hội.
-
Quyết định số lượng; bầu Ban Chấp hành và Ban kiểm tra; đ) Các nội dung khác (nếu có);
-
Thông qua Nghị quyết Đại hội.
-
-
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
-
Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
-
Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức được triệu tập tham dự Đại hội biểu quyết tán thành.
-
-
Hội nghị thường niên: căn cứ vào hoạt động cụ thể, Hội có thể tổ chức hội nghị thường niên của Hội 01 (một) năm một lần để tổng kết đánh giá hoạt động của Hội và bàn phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
-
Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Ủy viên Ban Chấp hành là người có tâm huyết, trách nhiệm, cống hiến vì sự phát triển của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
-
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hội:
-
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
-
Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị thường niên của Hội;
-
Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
-
Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, ban hành Quy chế hoạt động
-
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; các quy định liên quan đến Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ và Tổng thư ký; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Số ủy viên Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/2 (một phần hai) so với số lượng ủy viên Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra được bổ sung) không được vượt quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội biểu quyết thông qua;
-
Quyết định vấn đề khen thưởng, kỷ luật của Hội; xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội, hội viên, các đơn vị, tổ chức thuộc Hội thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành đã được quy định trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Hội;
-
g) Ủy viên Ban Chấp hành vì lý do cá nhân xin không tham gia Ban Chấp hành hoặc vi phạm bị kỷ luật thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định bầu người thay thế theo quy định. Trường hợp ủy viên Ban Chấp hành tham gia với tư cách đại diện tổ chức, khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác, nếu tổ chức có văn bản đề nghị thay đổi nhân sự, Ban Chấp hành xem xét và quyết định theo đề nghị của tổ chức.
-
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
-
Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
-
Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị;
-
Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định; các kỳ họp Ban Chấp hành có thể thực hiện bằng hình thức họp tập trung hoặc họp trực tuyến qua mạng điện tử;
-
Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
-
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành, thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc điện tử.
-
Ủy viên Ban Chấp hành Hội xin ra khỏi Hội phải có đơn và được đưa ra cuộc họp Ban Chấp hành xem xét, quyết định. Trước khi ra khỏi Hội, ủy viên Ban Chấp hành phải bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách (nếu có) cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành Hội ủy nhiệm.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
-
Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ trùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
-
Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
-
Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
-
Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;
-
Quyết định kết nạp và cho hội viên ra khỏi Hội, trừ trường hợp là ủy viên Ban Chấp hành;
-
đ) Xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội, hội viên và các đơn vị, tổ chức thuộc Hội thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ đã được quy định trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Hội.
-
Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
-
Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
-
Ban Thường vụ mỗi năm họp 03 (ba) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ;
-
Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Thường vụ tham dự họp; các kỳ họp Ban Thường vụ có thể thực hiện bằng hình thức họp tập trung hoặc họp trực tuyến qua mạng điện tử. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
-
Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
-
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc điện tử.
Điều 16. Ban Kiểm tra
-
Ban Kiểu tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần) và một số ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra trùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
-
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế, quy định nội bộ của Hội, quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên;
-
Xem xét, giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội, hội viên, các đơn vị tổ chức thuộc và trực thuộc Hội đã được quy định trong Quy chế giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; tổng hợp, đề nghị Ban Thường vụ, Ban Chấp hành xem xét giải quyết các tranh chấp, đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành;
-
Bầu Trưởng ban, Phó Ban Kiểm tra trong nhiệm kỳ khi có sự thay đổi;
-
Ban Kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra đến Ban Thường vụ, Ban Chấp hành; tổng hợp báo cáo Đại hội kết quả kiểm tra của Hội trong nhiệm kỳ.
-
-
Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra:
-
Ban Kiểm tra hoạt động theo nguyên tắc độc lập, làm việc theo chế độ tập thể;
-
Chịu trách nhiệm trước Hội về công tác kiểm tra của Hội;
-
Hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
-
Ban Kiểm tra mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Trưởng Ban Kiểm tra Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra; hình thức họp tập trung hoặc trực tuyến qua mạng điện tử; giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến thành viên bằng văn bản hoặc điện tử;
-
đ) Các quyết định của Ban Kiểm tra được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Kiểm tra biểu quyết tán thành.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
-
Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
-
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội là 05 (năm) năm trùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
-
Nhiệm vụ và quyền hạn:
-
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
-
Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
-
Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
-
Thay mặt Ban Chấp hành và Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
-
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
-
Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền;
-
Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
-
Điều 18. Tổng thư ký
-
Tổng thư ký là ủy viên Ban Thường vụ Hội, do Ban Chấp hành bầu. Tiêu chuẩn Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội quy định.
-
Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có nhiệm vụ sau:
-
Trực tiếp điều hành phối hợp với các ban chức năng của Hội để tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về các nội dung hoạt động của Hội;
-
Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Chủ tịch và pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội;
-
Chuẩn bị công tác tổ chức các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và các Ban chức năng của Hội;
-
Tổng thư ký được thay mặt Ban Thường vụ để giải quyết các công việc
-
thường xuyên của Hội. Điều hành các công việc của Văn phòng Hội, thừa lệnh Chủ tịch ký các văn bản do Chủ tịch ủy nhiệm;
đ) Trường hợp khi Tổng thư ký vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ của Tổng thư ký. Chánh Văn phòng giúp việc cho Tổng thư ký trong điều hành và quản lý hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội
-
Văn phòng là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hội để triển khai các hoạt động của Hội. Văn phòng Hội hoạt động theo nội dung và nguyên tắc sau:
-
Tổ chức bộ máy và Quy chế hoạt động của Văn phòng Hội do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt;
-
Lập, lưu giữ hồ sơ tài liệu về tổ chức, hoạt động và tài chính của Hội;
-
Xây dựng chương trình công tác (tuần, tháng) cho Ban Thường vụ Hội; triển khai thực hiện các công việc cụ thể do Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký giao;
-
Kinh phí hoạt động cho Văn phòng Hội do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành xem xét, phê duyệt theo quy định của Điều lệ Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
-
-
Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 20. Chi hội và các tổ chức thuộc Hội
-
Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, tài khoản riêng do Ban Thường vụ Hội thành lập theo Nghị quyết của Ban Chấp hành. Chi hội có trách nhiệm:
-
Quản lý hội viên, tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chương trình công tác của Hội;
-
Tập hợp, phản ánh các nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với lãnh đạo Hội;
-
Thực hiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Chi hội do Ban Thường vụ Hội quy định.
-
-
Việc thành lập tổ chức pháp nhân thuộc Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội (do Ban Thường vụ xem xét báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định theo quy định của pháp luật). Người đứng đầu các tổ chức pháp nhân thuộc Hội chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ Hội, Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức pháp nhân.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội.
Việc chia; tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, Nghị quyết Đại hội
và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài chính, tài sản của Hội
-
Tài chính của Hội:
-
Nguồn thu của Hội:
-
-
Hội phí của Hội, mức thu hội phí và quản lý hội phí được thực hiện theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định theo quy định của pháp luật;
-
Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
-
Tiền ủng hộ hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có) theo quy định của pháp luật;
-
Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
-
Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
-
Các khoản chi của Hội:
-
-
Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội, mua sắm phương tiện làm việc;
-
Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
-
Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có);
-
Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành phù hợp với quy định của pháp luật.
-
Tài sản của Hội:
Tài sản của Hội bao gồm: trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội; tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
-
Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
-
Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
-
Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
-
Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan, Điều lệ Hội và Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội. Đối với tài sản công (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
-
Ban Kiểm tra Hội có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài sản, tài chính, công khai tại Hội nghị Ban Chấp hành.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
-
Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
-
Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
-
Tổ chức, đơn vị, hội viên thuộc Hội vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Hội viên vi phạm luật pháp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
-
Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
-
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội Hội Giao lưu Văn hóa Việt Nam – Nhật Bản thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập tham dự Đại hội biểu quyết tán thành.
-
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) phải được Hội Giao lưu Văn hóa Việt Nam – Nhật Bản hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
-
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản gồm 08 (tám) Chương, 27 (hai mươi bảy) Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản nhiệm kỳ VI (2024 – 2029) thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
-
Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế cho Điều lệ Hội đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội vụ.
-
Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội, Ban Chấp hành Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
BỘ NỘI VỤ
¯¯¯¯¯¯
Số: 781 /QĐ-BNV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng 5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản đã được Đại hội nhiệm kỳ VI (2024 – 2029) của Hội thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Giao lưu văn hoá Việt Nam – Nhật Bản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
– Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
– Bộ VHTT&DL;
– Lưu: VT, TCPCP, PTG, N.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
